ĐỀ CƯƠNG THỰC TRẠNG THỰC HIỆN MŨI TIÊM AN TOÀN
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN MŨI TIÊM AN TOÀN
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Theo tổ chức y tế thế giới tiêm là thủ thuật phổ
biến nhất. Trên thế giới trung bình một người bệnh nhận 1,5 mũi tiêm
và tại các nước đang phát triển có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó
có tới 50% số mũi tiêm không an toàn có thể gây ra những nguy cơ như:
nhiễm trùng tại chổ gây áp xe, gây teo cơ vùng tiêm, choáng phản vệ và lây
truyền các bệnh qua đường máu [6][7].
Ở Việt nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về TAT, cho thấy mỗi
ngày điều trị, bệnh nhân phải tiêm tới 2,2 mũi tiêm trong đó chỉ có 17%
là TAT [4][5]. Một nghiên cứu khác, trên
70% điều dưỡng ĐD rút thuốc chạm tay vào vùng vô khuẩn, 50% pha thuốc
không đúng, 60% rút thuốc không đủ liều, 47% cô lập kim tiêm không đúng, 30%
dùng dụng cụ chứa vật sắc nhọn không đúng [1][2][3].
Thực trạng thực hiện mũi tiêm an toàn tại Bệnh viện Tim mạch
An Giang chưa được nghiên cứu, nên chúng tôi tiến hành đề tài này.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1. Xác định tỷ lệ
thực hiện 17 tiêu chuẩn mũi tiêm an toàn theo Bộ Y tế trước và sau khi tập huấn
lại cho điều dưỡng tại khoa Tim mạch Lão học, Bệnh viện Tim mạch An Giang.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ thực hiện 17
tiêu chuẩn mũi tiêm an toàn.
III. PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Địa điểm:
Tại Khoa Tim mạch Lão học - Bệnh viện Tim mạch An Giang
2. Thời
gian:
Từ tháng 4/2016 đến tháng 10/2016
3. Đối tượng
nghiên cứu:
Tất cả các mũi tiêm của các ĐD tiêm cho người bệnh tại
khoa Tim mạch Lão học, Bệnh viện Tim mạch An Giang.
4. Phương
pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
5. Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu: Được tính theo công thức
N=Z2 1-α/2 P(1-P)/d2
Chọn độ tin cậy 95%;
Z=1,96; P=0,5; d=0,05
N = 400 mũi tiêm được
thực hiện để nghiên cứu
6. Cách tiến hành:
Nhóm
thực hiện nghiên cứu được tập huấn lại và nắm chắc 17 tiêu chuẩn mũi tiêm an
toàn theo Bộ Y tế.
Khoa
Tim mạch Lão học có 25 điều dưỡng thực hiện công tác chuyên môn.
Với
400 mũi tiêm cần đánh giá, mỗi điều dưỡng được nghiên cứu cần thực hiện 8 mũi
tiêm trước và 8 mũi tiêm sau khi được tập huấn lại.
Kết
quả đánh giá 01 mũi tiêm là trung bình cộng kết quả đánh giá độc lập của 02
thành viên trong nhóm nghiên cứu.
* Ghi nhận biến số
Tuổi,
giới
Trình
độ chuyên môn: Sơ học, trung học, cao đẳng,
đại học
Thời
gian công tác: <5 năm, 5 ≤10 năm, 10 ≤
15 năm, >15 năm.
Ghi nhận tỷ lệ thực
hiện 17 tiêu chuẩn an toàn
theo bộ y tế theo bảng sau
Stt
|
Nội dung
tiêu chuẩn
|
Có
|
Không
|
1
|
Bơm kim tiêm vô
khuẩn
|
||
2
|
Có sử dụng xe
tiêm khi đi tiêm
|
||
3
|
Có sử dụng khay
tiêm khi đi tiêm
|
||
4
|
Có hộp đựng vật
sắc nhọn ở gần nơi tiêm
|
||
5
|
Rửa tay, sát
khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc
|
||
6
|
Rửa tay, sát
khuẩn tay nhanh trước khi đưa kim tiêm qua da
|
||
7
|
Mang găng khi
tiêm tĩnh mạch, truyền dịch, truyền máu
|
||
8
|
Kim
lấy thuốc đảm bảo vô khuẩn
|
||
9
|
Tiêm thuốc đúng
chỉ định
|
||
10
|
Tiêm thuốc đúng
thời gian
|
||
11
|
Tiêm đúng vị trí
|
||
12
|
Tiêm đúng góc kim
so với mặt da
|
||
13
|
Tiêm đúng độ sâu
|
||
14
|
Rút pit tông kiểm
tra trước khi bơm thuốc
|
||
15
|
Bơm thuốc đảm bảo
hai nhanh một chậm
|
||
16
|
Không dùng hai
tay đậy nắp kim
|
||
17
|
Cô lập ngay bơm
kim tiêm đã nhiễm khuẩn trong hộp an toàn
|
||
Tổng cộng:
|
8. Xử lý số liệu:
-
Số
liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
-
Các biến số liên tục được trình bày bằng: giá
trị trung bình ± độ lệch
chuẩn
-
Các biến số định tính được trình bày bằng tỉ lệ
phần trăm (% ).
-
So
sánh các tỷ lệ bằng phép kiểm t.
-
Tìm mối liên quan
giữa các biến bằng phép kiểm chi bình phương
-
Ngưỡng có ý nghĩa thống kê của các phép kiểm
là P (2 đuôi) < 0,05
IV. KẾT QUẢ DỰ KIẾN:
V. BÀN LUẬN:
VI. KẾN NGHỊ:
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2012) Quyết
định số: 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế, Hướng dẫn tiêm an
toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hội
điều dưỡng Việt nam (2010); “Tiêu chuẩn mũi tiêm an toàn và giải pháp”; Tài
liệu tập huấn tiêm an toàn.
3. Bộ
y tế (2008); “Giải pháp tiếp cận tiêm an toàn” ; Tài liệu quản lý điều dưỡng.
4. Đoàn Thị Anh Lê;
Trần Thị Thuận: “Khảo sát tiêm an toàn tại các cơ sở thực hành bệnh viện của
sinh viên điều dưỡng Đại học Y dược TP HCM” http://dieuduong.com.vn/default.asp?sub=337&view=5519
5. Kháo sát về việc
thực hiện tiêm an toàn của điều dưỡng bệnh viện II Lâm đồng “http://
baolocgh.vn/vi/news/De-Tai-Nghien-Cuu-Tai-Benh-Vien”.
6. WHO; “Safe
Injection Global Network” http://www.who.int/medical_devices/collaborations/network/en/
7. WHO; “misuse and
overuse of injection worldwide” ; http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs231/en/