THỰC TRẠNG THỰC HIỆN MŨI TIÊM AN TOÀN
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN MŨI TIÊM AN TOÀN
TẠI KHOA TIM MẠCH- LÃO HỌC
BỆNH VIỆN TIM MẠCH AN GIANG
Nguyễn Công Thành, Đỗ Thị Thu Vân, Bùi Văn Trinh,
Phan Văn
Phú, Phan Quốc Thắng, Ngô Sĩ Ngọc
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ thực hiện 17 tiêu chuẩn
mũi tiêm an toàn theo trước và sau khi tập huấn cho điều dưỡng, một số yếu tố
liên quan đến thực hiện mũi tiêm an toàn tại khoa Tim mạch- Lão học, Bệnh viện
Tim mạch An Giang.Phương pháp: mô tả
cắt ngang. Kết quả: đánh giá việc thực hiện 400 mũi tiêm
trước tập huấn và 400 mũi tiêm sau tập
huấn lại. Trước tập huấn trong 400 mũi tiêm có 109 mũi tiêm (27,3%) đạt cả 17
tiêu chuẩn, sau tập huấn có 383 (95,8%) mũi tiêm đạt tất cả 17 tiêu chuẩn
của Bộ Y Tế đưa ra cho thực hành mũi tiêm an toàn. Các tiêu chuẩn trước
tập huấn đạt kết quả tốt có tỉ lệ lần lượt: 100%, 90,75%, 50,5%, 74,3%, 27,3%,
61%, 97,8%, 36,7%,100%, 64,5%, 100%, 49,3%,100%,100%, 100%, 100% và 96,7%. Trước
tập huấn các tiêu chuẩn đạt tỉ lệ thấp thì sau tập huấn các mũi tiêm đạt kết quả
tốt hầu hết thay đổi theo hướng cải thiện tốt. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống
kê (p<0,05). Tìm thấy mối liên quan giữa các mũi tiêm đạt yêu cầu với: trình
độ, nơi thực hiện, thời gian công tác. Không có mối liên quan thời gian thực hiện.
Kết luận: Có sự thay đổi theo hướng
tích cực về thực hành mũi tiêm an toàn sau tập huấn so trước tập huấn. Từ
khóa: tiêm an toàn, điều
dưỡng.
EVALUATE
THE REAL SITUATION OF SAFE INJECTION
AT
DEPARTMENTS GERIATRIC CARDIOLOGY
OF
THE AN GIANG
CARDIOVASCULAR HOSPITAL
Summary: Objects: Research ratio of 17 shots safety standards according to before and after
training for nurses, a number of factors related to the implementation of safe
injections conducted at the Departments Geriatric Cardiology of An Giang
Cardiovascular Hospital. Method: a cross-sectional analysis.
Results: research conducted
safety injection at Departments Geriatric Cardiology record results: 400 shots done before training and after training
400 shots back. Before training for 400 shots 109 shots (27.3%) reached the 17
standards, after training with 383 (95.8%) shots hit all 17 standards of the
Ministry of Health launched for real practice safe injections. Before training
criteria before training to achieve good results there, who in turn: 100%,
90.75%, 50.5%, 74.3%, 27.3%, 61%, 97.8%, 36.7%, 100%, 64.5%, 100%, 49.3%, 100%,
100%, 100%, 100% and 96.7%. However, after training injections achieved good
results almost 100% of the difference was statistically significant
(p<0.05). Found an association between injections satisfactory with: level,
where implementation, seniority and the number of injections received training
on safety. Keyword: Safe injection, nurse
ĐẶT
VẤN ĐỀ
Theo tổ chức y tế thế giới tiêm là thủ thuật phổ
biến nhất. Trên thế giới trung bình một người bệnh nhận 1,5 mũi tiêm
và tại các nước đang phát triển có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó
có tới 50% số mũi tiêm không an toàn có thể gây ra những nguy cơ như:
nhiễm trùng tại chổ gây áp xe, gây teo cơ vùng tiêm, choáng phản vệ và lây
truyền các bệnh qua đường máu [7][8]. Ở Việt nam cũng đã có nhiều nghiên cứu
về TAT, cho thấy mỗi ngày điều trị, bệnh nhân phải tiêm tới 2,2 mũi tiêm trong đó chỉ có 17%
là TAT [4][7]. Một nghiên cứu khác, trên 70% điều dưỡng ĐD rút thuốc chạm
tay vào vùng vô khuẩn, 50% pha thuốc không đúng, 60% rút thuốc không đủ liều,
47% cô lập kim tiêm không đúng, 30% dùng dụng cụ chứa vật sắc nhọn không đúng [1][2][3].
Thực trạng thực hiện mũi tiêm an toàn tại Bệnh viện Tim mạch
An Giang chưa được nghiên cứu, nên chúng tôi tiến hành đề tài này.
MỤC
TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định tỷ lệ thực hiện 17 tiêu chuẩn mũi tiêm an toàn theo
Bộ Y tế trước và sau khi tập huấn lại cho điều dưỡng tại khoa Tim mạch Lão học,
Bệnh viện Tim mạch An Giang.
Xác định một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ thực hiện 17 tiêu
chuẩn mũi tiêm an toàn theo Bộ Y Tế.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa
điểm: Tại Khoa Tim mạch Lão học - Bệnh viện
Tim mạch An Giang
Thời
gian: Từ tháng 4/2016 đến tháng 10/2016
Đối
tượng nghiên cứu: Tất cả các mũi tiêm của các ĐD
tiêm cho người bệnh tại khoa Tim mạch Lão học, Bệnh viện Tim mạch An Giang.
Phương
pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Cỡ
mẫu: được tính theo công thức
Chọn độ tin cậy
95%; Z=1,96; p=0,5; d=0,05
n = 400 mũi
tiêm được thu thập trước tập huấn lại về thực hiện 17 tiêu chuẩn về mũi tiêm an
toàn
Cách
tiến hành: nhóm thực hiện nghiên cứu được tập huấn lại và nắm chắc 17
tiêu chuẩn mũi tiêm an toàn theo Bộ Y tế.
Đánh giá 400
mũi tiêm trước tập huấn và 400 mũi tiêm sau tập huấn lại, mỗi điều dưỡng được
nghiên cứu cần thực hiện 16 mũi tiêm trước và 16 mũi tiêm sau khi được tập huấn
lại.
Kết quả đánh giá 01 mũi tiêm là trung bình
cộng kết quả đánh giá độc lập của 02 thành viên trong nhóm nghiên cứu.
*
Ghi nhận biến số
Tuổi,
giới. Trình
độ chuyên môn: Sơ học, trung học, cao đẳng, đại học
Thời gian công tác: <5
năm, 5-10 năm, >10 năm.
Ghi nhận tỷ lệ
thực hiện 17 tiêu chuẩn an toàn theo Bộ Y Tế theo bảng sau:
Stt
|
Nội dung tiêu chuẩn
|
Có
|
Không
|
1
|
Bơm kim tiêm vô
khuẩn
|
||
2
|
Có sử dụng xe tiêm
khi đi tiêm
|
||
3
|
Có sử dụng khay
tiêm khi đi tiêm
|
||
4
|
Có hộp đựng vật sắc
nhọn ở gần nơi tiêm
|
||
5
|
Rửa tay, sát khuẩn
tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc
|
||
6
|
Rửa tay, sát khuẩn
tay nhanh trước khi đưa kim tiêm qua da
|
||
7
|
Mang găng khi tiêm
tĩnh mạch, truyền dịch, truyền máu
|
||
8
|
Kim
lấy thuốc đảm bảo vô khuẩn
|
||
9
|
Tiêm thuốc đúng chỉ
định
|
||
10
|
Tiêm thuốc đúng thời
gian
|
||
11
|
Tiêm đúng vị trí
|
||
12
|
Tiêm đúng góc kim
so với mặt da
|
||
13
|
Tiêm đúng độ sâu
|
||
14
|
Rút pit tông kiểm
tra trước khi bơm thuốc
|
||
15
|
Bơm thuốc đảm bảo
hai nhanh một chậm
|
||
16
|
Không dùng hai tay
đậy nắp kim
|
||
17
|
Cô lập ngay bơm kim
tiêm đã nhiễm khuẩn trong hộp an toàn
|
||
Tổng cộng:
|
Xử
lý số liệu:
-
Số liệu nghiên cứu được
xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
-
Các biến số liên tục
được trình bày bằng: giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn
-
Các biến số định tính
được trình bày bằng tỉ lệ phần trăm (% ).
-
Tìm mối liên quan giữa
các biến bằng phép kiểm chi bình phương
-
Ngưỡng có ý nghĩa thống
kê của các phép kiểm là P (2 đuôi)
< 0,05.
KẾT
QUẢ
Thực
trạng mũi tiêm an toàn trước và sau cung cấp kiến thức về tiêm an
toàn.
Đặc
điểm điều dưỡng tham gia trong nghiên cứu
Biểu
đồ 1. Trình độ chuyên môn điều dưỡng tham gia nghiên cứu
Các
điều dưỡng tham gia nghiên cứu có trình độ trung cấp 21 người (84%), sơ
cấp và cao đẳng 1 người (4%).
Thời
gian công tác
Bảng
1. Thời gian công tác của điều dưỡng tham gia nghiên cứu
Thời
gian công tác
|
n
|
tỉ
lệ
|
<5 năm
|
3
|
12%
|
5-10 năm
|
16
|
64%
|
>10 năm
|
6
|
24%
|
Tổng
|
25
|
100%
|
Phần
lớn điều dưỡng tham gia nghiên cứu có thời gian công tác 5-10 năm chiếm
64%, có 3 điều dưỡng tham gia nghiên cứu có thời gian công tác <5 năm
(12%).
Vị
trí tiêm
Biểu
đồ 2. Phân bố theo vị trí tiêm
Phần lớn vị
trí tiêm diễn đường tĩnh mạch 95,1%, tiêm bắp thịt 1,3%.
Thực
trạng các mũi tiêm an toàn trước và sau tập huấn
Bảng
2. Tỉ lệ mũi tiêm trước và sau tập huấn
Trước
tập huấn
|
Sau
tập huấn
|
p
|
||
Tiêu chuẩn
|
n
(%)
|
n
(%)
|
||
Đạt
|
109(27,3%)
|
383(95,8%)
|
p<0,05
|
|
Không
|
291(72,7%)
|
17(4,2%)
|
||
Tổng
|
400(100%)
|
400 (100%)
|
||
Nhận thấy số
mũi tiêm đạt yêu cầu cả 17 tiêu chuẩn trước tập huấn chỉ 27,3%, nhưng
sau tập huấn đã có sự thay đổi tăng 95,8% (p<0,05)
Bảng
3. Tỉ lệ mũi tiêm sử dụng bơm, kim tim vô khuẩn
Trước
tập huấn
(có
thực hiện)
|
Sau
tập huấn
(có
thực hiện)
|
p
|
|
Tiêu chuẩn
|
n (%)
|
n (%)
|
|
Bơm tiêm vô
khuẩn
|
400 (100%)
|
400 (100%)
|
p>0,05
|
Kim lấy
thuốc đảm bảo vô khuẩn
|
363 (90,8%)
|
400 (100%)
|
p<0,05
|
Có 37 trường
hợp kim tiêm chưa đảm bảo vô khuẩn (9,25%) trong quá trình sử dụng do
thao tác không an toàn. Sau tập huấn không có trường hợp sử dụng kim
lấy thuốc không đảm bảo vô trùng. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng
4. Tỉ lệ mũi tiêm được sử dụng phương tiện dụng cụ sạch
Trước
tập huấn
(có
thực hiện)
|
Sau
tập huấn
(có
thực hiện)
|
p
|
|
Tiêu
chuẩn
|
n
(%)
|
n
(%)
|
|
Có hộp
đựng sắc nhọn gần nơi tiêm
|
202(50,5%)
|
392(98%)
|
p<0,05
|
Sử dụng xe
tiêm
|
297(74,3%)
|
400 (100%)
|
|
Sử dụng
khay tiêm
|
109 (27,3%)
|
395 (98,8%)
|
Việc
sử dụng xe tiêm và khay tiêm trước khi sau khi tập huấn có sự thay đổi
so với trước tập huấn, sự thay đổi
có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng
5. Tỉ lệ mũi tiêm có vệ sinh bàn tay và đi găng tay
Trước
tập huấn
(có
thực hiện)
|
Sau
tập huấn
(có
thực hiện)
|
p
|
|
Tiêu
chuẩn
|
n
(%)
|
n
(%)
|
|
Đeo găng tay
khi tiêm
|
244 (61%)
|
395 (98,7%)
|
p<0,05
|
Rữa tay
trước khi chuẩn bị thuốc
|
391 (97,8%)
|
394 (98,5%)
|
p>0,05
|
Rữa tay
trước khi đưa kim qua da
|
147 (36,7%)
|
383 (95,8%)
|
p<0,05
|
Việc
thay đổi nhận thức đeo găng tay và rữa tay trước khi đưa kim qua da có
sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng
6. Tỉ lệ mũi tiêm an toàn sau khi tiêm
Trước
tập huấn
(có
thực hiện)
|
Sau
tập huấn
(có
thực hiện)
|
p
|
|
Tiêu chuẩn
|
n
(%)
|
n (%)
|
|
Đậy nắp kim
bằng 2 tay
|
400 (100%)
|
400 (100%)
|
p>0,05
|
Cô lập bơm
kim tiêm trong hộp an toàn
|
378 (96,8%)
|
398 (99,5%)
|
p<0,05
|
Có sự
thay đổi về vấn đề cô lập bơm kim tiêm ngay sau khi tiêm truyền có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) trước và sau tập huấn.
Bảng
7. Tỉ lệ mũi tiêm thực hiện đúng kỹ thuật
Trước
tập huấn
(có
thực hiện)
|
Sau
tập huấn
(có
thực hiện)
|
p
|
|
Tiêu chuẩn
|
n
(%)
|
n
(%)
|
|
Tiêm đúng chỉ
định
|
400 (100%)
|
400 (100%)
|
p>0,05
|
Tiêm đúng
thời gian
|
258 (64,5%)
|
244 (61%)
|
|
Tiêm đúng
vị trí
|
400 (100%)
|
400 (100%)
|
|
Tiêm đúng
góc kim
|
197 (49,3%)
|
390 (97,5%)
|
p<0,05
|
Tiêm đúng
độ sâu
|
400 (100%)
|
400 (100%)
|
p>0,05
|
Rút piton
kiểm tra trước bơm thuốc
|
400 (100%)
|
400(100%)
|
|
Bơm thuốc
đúng
|
400 (100%)
|
400 (100%)
|
Tiêm đúng góc
tiêm có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05) trước và sau tập
huấn về mũi tiêm an toàn.
Các yếu tố liên quan đến thực hiện mũi
tiêm an toàn
Bảng
8. Một số mối liên quan đến mũi tiêm an toàn
Biến
số
|
Không
đạt
|
Đạt
|
Tổng
|
X2
|
P
|
|
n (%)
|
n (%)
|
n (%)
|
||||
Trình độ
|
Sơ cấp
|
12(37,5)
|
20(62,5)
|
32
(100)
|
15,3
|
0,001
|
Trung cấp
|
274(40,8)
|
398(59,2)
|
672(100)
|
|||
Cao đẳng
|
9(28,1)
|
23(71,8)
|
32
(100)
|
|||
Đại học
|
3(4,7)
|
61(95,3)
|
64
(100)
|
|||
Nơi thực hiện
|
Phòng cấp cứu
|
161(46,6)
|
192(54,4)
|
353(100)
|
3,14
|
0,006
|
Phòng ngoài
|
137(30,6)
|
310(69,4)
|
447(100)
|
|||
Thời gian công tác
|
<5 năm
|
76(79,2)
|
20(20.8)
|
96(100)
|
54,2
|
0,001
|
5-10 năm
|
192(37,5)
|
320(74,5)
|
512(100)
|
|||
>10 năm
|
30(15,6)
|
162(84,4)
|
192(100)
|
|||
Thời gian thực hiện
|
Buổi sáng
|
132(25)
|
240(75)
|
378(100)
|
0,6
|
0,945
|
Buổi chiều
|
166(66,5)
|
262(33,5)
|
428(100)
|
|||
Có
mối liên quan giữu trình độ, nơi thực hiện, thời gian công tác. Không có
mối liên quan về thời gian thực hiện.
BÀN
LUẬN
Tỉ
lệ thực hiện mũi tiêm an toàn trước và sau tập huấn
Trong nghiên
cứu của chúng tôi, quan sát 400 mũi tiêm trước khi tập huấn đánh giá
dựa trên 17 tiêu chuẩn của mũi tiêm an toàn cho kết quả bơm tiêm vô
khuẩn đạt, kim lấy thuốc đảm bảo vô khuẩn, có vật đựng sắc nhọn gần
nơi tiêm, sử dụng xe khi đi tiêm, sử dụng khay tiêm, đeo găng tay khi tiêm,
rữa tay khi khi chuẩn bị thuốc và trước khi đưa kim qua da, tiêm đúng
chỉ định, đúng thời gian đúng vị trí, đúng góc tiêm, đúng độ sâu,
rút piton kiểm tra trước khi bơm thuốc, bơm thuốc đúng, đậy nắp kim
bằng hai tay và cô lập bơm kim an toàn sau khi tiêm có tỉ lệ đạt lần
lượt là 100%, 90,75%, 50,5%, 74,3%, 27,3%, 61%, 97,8%, 36,7%, 100%, 64,5%,
100%, 49,3%, 100%, 100%, 100%, 100%, 96,7%. Kết quả này tương tự như một
số nghiên cứu của Phạm Ngọc Tâm và Phan Văn Tường[5] [6].
Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tiêu chuẩn rữa tay trước khi đưa kim qua da
không đạt với tỉ lệ cao nhất 63,3%. Điều này rất quan trọng vì hạn
chế tình trạng nhiễm khuẩn từ bàn tay qua chỗ tiêm chích. Theo khuyến
cáo của Bộ Y Tế đưa ra rữa tay trước khi pha thuốc chuẩn bị các dụng cụ trước
khi tiêm truyền, các công đoạn này bàn tay trở thành bị nhiễm trở lại. Vì vậy,
rữa tay trước khi thực hiện thao tác đưa kim qua da hạn chế tối thiểu việc lây
nhiễm cho người bệnh. Tuy nhiên nó thường bị bỏ qua vì vấn đề ý thức kém
của một bộ phận điều dưỡng về vấn đề vô trùng. Sau tập huấn lại, tỉ lệ này đã
giảm rỏ rệt sự thay đổi này có ý nghĩa.
Thực
trạng trong thực hiện các mũi tiêm tại khoa Tim mạch-Lão học có các
mặt yếu kém về các bước như đi găng, đựng dụng cụ sắc nhọn, đẩy xe
đến nơi tiêm…mặc dù các dụng cụ cũng như các vật tư đều được bệnh
viện mua sắp trang bị đầy đủ nhưng lại bị bỏ qua một các chủ quan
đến từ ý thức từ điều dưỡng viên. Do đó, tập huấn không phải chỉ
nâng cao tay nghề mà mặt khác còn nâng cao ý thức về thay đổi hành vi
để đem lại an toàn cho người bệnh.
Trước tập huấn lại, tiêm không đúng
thời gian chỉ định (35,5%), phần lớn do điều dưỡng phải chăm sóc
nhiều bệnh và thực hiện cận lâm sàng theo chỉ định của Bác sĩ. Sau tập huấn
điều dưỡng đã cố gắng thu xếp và xem việc thực hiện thuốc đúng thời gian là cần
thiết, tuy nhiên thực tế thì tỉ lệ thực hiện không đúng thời gian lại gia tăng (39%),
thực tế dù cố gắng, tuy nhiên số lượng bệnh nhân vẫn trong tình trạng quá tải của
khoa thì thời gian thực đúng chỉ định thời gian là rất khó, ví dụ: một điều dưỡng
phải thực hiện 10 mũi tiêm trên 10 bệnh nhân khác nhau được Bác sĩ chỉ định
cùng một thời gian thì chỉ có những người bệnh đầu tiên là đúng chỉ định về thời
gian thực hiện.
Sự
thay đổi tích cực trong các tiêu chí trước và sau tập huấn, hầu hết
các tiêu chí đều có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê trước và sau
tập huấn về mũi tiêm an toàn. Sự thay đổi này càng cao nếu được tập
huấn nhiều lần, điều này cho thấy trong quá trình công tác cần có
sự tập huấn thường xuyên cũng như cung cấp kiến thức cho điều dưỡng
đề có thể hoàn thiện mũi tiêm an toàn.
Mối
liên quan của một số yếu tố với việc thực hiện mũi tiêm an toàn
Trong
nghiên cứu của chúng tôi, quan sát thu thập 400 mũi tiêm trước tập
huấn có 109 (27,3%) mũi tiêm đạt cả 17 tiêu chuẩn của Bộ Y Tế nhưng
sau tập huấn tỉ lệ đạt (95,8%) sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Tỉ lệ đạt trước tập huấn thấp hơn của Phan Văn Tường
(59,4%) và Phạm Ngọc Tâm (60,3%) [5], [6]. Tuy nhiên sau tập huấn choa tỉ
lệ đạt cao hơn của hai tác giả trên.
Có thể trong nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên phạm vi
một khoa, trong khi đó các tác giả trên tiến hành trên toàn bệnh viện
và số lượng mũi tiêm chỉ trên quan sát thu thập trên mỗi điều dưỡng
khác nhau. Trong khi đó trong nghiên cứu của chúng tôi, các mỗi điều
dưỡng thực hiện 32 mũi tiêm bao gồm 16 mũi trước tập huấn và 16 mũi
tiêm ngay sau tập huấn.
Các
yếu tố liên quan đến việc thực hành đúng mũi tiêm an toàn có mối
liên quan với trình độ của người điều dưỡng. Có thể trình độ càng cao
đồng nghĩa với sự tích lũy kinh nghiệm qua thời gian làm việc thâm niên) và được cung cấp trang bị tốt
về lý thuyết, nên có tỉ lệ thực hành các mũi tiêm an toàn cao.
Phòng
cấp cứu là nơi tập trung nhiều bệnh nặng, cần phải đòi hỏi sự
chính xác và tốc độ do đó các điều dưỡng hay bỏ qua một số bước
thực hiện tiêm truyền theo tiêu chuẩn mũi tiêm an toàn, thời gian trong
buồng cấp cứu trở thành áp lực hơn so với bệnh bên ngoài ổn định.
Để giải quyết vấn đề này cần có sự tập huấn cũng như tăng cường
lực lượng điều dưỡng cho phòng cấp cứu (một điều dưỡng không nên chăm sóc quá nhiều bệnh cùng
lúc).
KẾT
QUẢ
Qua nghiên cứu
thực hiện mũi tiêm an toàn ở Khoa Tim mạch-Lão học ghi nhận:
· Trước
tập huấn trong 400 mũi tiêm có 109 mũi tiêm (27,3%) đạt cả 17 tiêu chuẩn, sau tập
huấn có 383 (95,8%) mũi tiêm đạt tất cả 17 tiêu chuẩn của Bộ Y Tế đưa ra
cho thực hành mũi tiêm an toàn.
· Các
tiêu chí trước tập huấn trước tập huấn đạt kết quả tốt có tỉ lệ lần lượt: 100%,
90,75%, 50,5%, 74,3%, 27,3%, 61%, 97,8%, 36,7%,100%, 64,5%, 100%,
49,3%,100%,100%, 100%, 100% và 96,7%. Tuy nhiên, sau tập huấn các mũi tiêm đạt
kết quả tốt hầu hết đạt 100% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
· Có
mối liên quan giữa các mũi tiêm đạt yêu cầu với: trình độ, nơi thực hiện, thời
gian công tác.
KẾN
NGHỊ
· Tăng
cường truyền thông, giáo dục về nguy cơ của mũi tiêm đối với cán bộ
y tế và người bệnh nhằm thay đổi hành vi hướng tới tiêm an toàn.
· Tổ
chức đào tạo liên tục về tiêm an toàn và phương pháp phòng ngừa, xử
trí phơi nhiễm do vật sắc nhọn cho cán bộ, nhân viên y tế.
· Cần
có chương trình theo dõi giám sát và đánh giá tiêm an toàn thường
xuyên. Các kết quả và thông tin liên quan phải được báo cáo lãnh đạo
và phổ biến đến các nhân viên bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế
(2012) Quyết định số: 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế, Hướng dẫn
tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hội điều dưỡng Việt
nam (2010); “Tiêu chuẩn mũi tiêm an toàn và giải pháp”; Tài liệu tập huấn tiêm
an toàn.
3. Bộ y tế (2008): “Giải
pháp tiếp cận tiêm an toàn” ; Tài liệu quản lý điều dưỡng.
4. Đoàn Thị Anh
Lê, Trần Thị Thuận: “Khảo sát tiêm an toàn tại các cơ sở thực hành bệnh viện của
sinh viên điều dưỡng Đại học Y dược TP HCM”
5. Phạm Ngọc
Tâm (2014), “Đánh giá thực trạng mũi tiêm an toàn tại một số khoa nội Bệnh viện
Quân Y 103 năm 2014”.
6. Phan Văn Tường
(2012): “Đánh giá thực hiện tiêm an
toàn tại Bệnh viện Đa Khoa Hà Đông, Hà Nội”
7. Kháo sát về
việc thực hiện tiêm an toàn của điều dưỡng bệnh viện II Lâm đồng “http://
baolocgh.vn/vi/news/De-Tai-Nghien-Cuu-Tai-Benh-Vien”.
8. WHO; “Safe
Injection Global Network” http://www.who.int/medical_devices/collaborations/network/en/
9. WHO; “misuse
and overuse of injection worldwide” ; http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs231/en/


