ĐỀ CƯƠNG MỐI LIÊN QUAN GIỮA SpO2 VÀ MỨC ĐỘ SUY TIM
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
MỐI LIÊN QUAN GIỮA SpO2 VÀ MỨC ĐỘ SUY TIM
Lê
Thị Thu Hồng, Nguyễn Tiến Khương, Trần Thiện Minh,
Phan
Thị Minh Tâm, Nguyễn Thị Nguyệt,
Khoa Tim mạch Lão học – Bệnh viện Tim mạch An Giang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là
một gánh nặng của cộng đồng. tỷ lệ mắc bệnh suy tim ngày càng tăng. Tại Mỹ, hiện
nay ước tính có 5 triệu người được chẩn đoán suy tim, hang năm có khoảng
550.000 trường hợp suy tim mới mắc. Tại Châu Âu hiện nay có khoảng 15 triệu người
mắc suy tim, tần suất của suy tim trong dân số từ 2-3%. Ở bệnh nhân > 70 tuổi,
tỷ lệ này tăng cao từ 10- 20%. Dưới 70 tuổi , nam giới mắc suy tim nhiều hơn nữ
giới, nguyên nhân thường gặp là do bệnh mạch vành. Ở tuổi > 70, tỷ lệ mắc
suy tim giữa nam và nữ là như nhau. Tại Việt Nam chưa có số liệu thống kê cụ thể
[1].
Một nghiên
cứu của Josep Masip và cộng sự cho thấy SpO2 có liên quan đến mức độ
suy tim [2]. Trên lâm sàng, việc đo SpO2 rất hữu ích để tiên lượng
được mức độ nặng của tình trạng suy tim, điều này giúp cho việc chẩn đoán và điều
trị người bệnh suy tim tốt hơn. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Tìm mối liên quan giữa SpO2 và mức độ suy
tim
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả
bệnh nhân nhập viện tại Khoa Tim mạch Lão học - Bệnh viện Tim mạch An Giang được
chẩn đoán suy tim từ tháng 03/2014 đến tháng 10/2014.
Phương pháp tiến hành
Ghi nhận trị
số: SpO2, dấu hiệu sinh tồn( DHST) và mức độ suy tim của bệnh nhân
khi mới nhập viện
Đối với bệnh
nhân nằm phòng cấp cứu: theo dõi SpO2 , DHST và mức độ suy tim 04 lần/
ngày.
Đối với bệnh
nhân nằm phòng thường: theo dõi SpO2, DHST và mức độ suy tim 02 lần/
ngày.
Ghi nhận
SpO2, DHST và mức độ suy tim lúc bệnh nhân xuất viện.
Thu thập số liệu
Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án: tất cả
số liệu được ghi chép vào bảng theo đúng mẫu thiết kế thiết lập.
Xử
lý thống kê
Phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0
for Windows. Các biến liên tục được trình bày dưới dạng: trung bình ± độ lệch
chuẩn. Các biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ. So sánh các tỷ lệ bằng
phép kiểm Chi bình phương. So sánh các biến định tính giữa các nhóm bằng phép
kiểm t. Ngưỡng có ý nghĩa thông kê của phép kiểm là p (2 bên) < 0,05.
BẢNG THU THẬP
SỐ LIỆU
Họ và tên: ……………………...........................tuổi:
…… nam/nữ. SVV: .......
Địa chỉ:…………………………………………………………………............
Chẩn
đoán:……………………………………………………………...............
Các triệu chứng:
Khó thở phù Gan to
Tiền sử bệnh:
Dấu hiệu sinh tồn và SpO2
lúc vào viện
Huyết áp: mạch Nhiệt độ: Nhịp thở: SPO2:
Các
cận lâm sàng:
Siêu
âm tim:………………………………………………………
X-
quang tim phổi thẳng:…………………………………………
CT-scan
sọ não:………………………………………………………
Ionđồ:
Na+
= mmol/l. K+ = mmol/l.
Cl+ = mmo/l.
Mg+
= mmol/l.
Ca+ = mmol/l
Lipid
máu:
Trigycerid
= mmol/l. LDH- Cholesterol mmol/l
Cholesterol TP =
mmol/l. HDH- Cholesterol mmol/l
Uric máu: =
mmo/l.
Hs – troponin T = pg/l.
NT-Pro
BNP = ng/l.
Dấu hiệu sinh tồn và SpO2
theo y lệnh
Huyết áp: mạch Nhiệt độ: Nhịp thở: SPO2:
Huyết áp: mạch Nhiệt độ: Nhịp thở: SPO2:
Huyết áp: mạch Nhiệt độ: Nhịp thở: SPO2:
Huyết áp: mạch Nhiệt độ: Nhịp thở: SPO2:
Huyết áp: mạch Nhiệt độ: Nhịp thở: SPO2:
Huyết áp: mạch Nhiệt độ: Nhịp thở: SPO2:
Huyết áp: mạch Nhiệt độ: Nhịp thở: SPO2:
Huyết áp: mạch Nhiệt độ: Nhịp thở: SPO2:
Dấu hiệu sinh tồn và SpO2
sau 24 giờ nhập viện
- Huyết áp: mạch Nhiệt độ:
Nhịp thở SpO2
7. Dấu hiệu sinh tồn và SpO2
khi xuất viện
- Huyết áp: mạch Nhiệt độ:
Nhịp thở SpO2
Bệnh lý kèm theo
TBMMN Bệnh
mạch vành THA
Bệnh lý hô hấp: Viêm phổi COPD lao
phổi
Tổng thời gian điều trị:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khuyến
cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Hội Tim mạch học Việt Nam, trang 438-439.
2. Josep Masip,*Maria Gaya`, Joaquim Pa´ez, Antoni Betbese´,
Francisco Vecilla, Ruben Manresa, and Pilar Ruı´z. Pulse Oximetry in the
Diagnosis of Acute Heart Failure. Rev
Esp Cardiol. 2012;65(10):879–884


